Theo Thông tư số 2/2023 ban hành tối 21/3, Bộ Giao thông Vận tải quy định xe chưa qua sử dụng được miễn kiểm tra lần đầu, tính từ năm sản xuất đến năm lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm tra xác định dưới 2 năm. Chủ xe đã được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không đưa xe đến trình diện.
Bộ Giao thông vận tải cũng kéo dài chu kỳ kiểm tra đầu tiên với những người thân thiện đến 9 địa điểm không kinh doanh vận tải tải từ 30 tháng như trước đây đến 36 tháng. Với xe sản xuất đến 7 năm, chu kỳ kiểm tra kéo dài từ 18 đến 24 tháng. Xe sản xuất trên 7 năm đến 20 năm (trước là 12 năm) chu kỳ giữ nguyên 12 tháng; xe trên 20 năm thì giữ 6 tháng.
Với xe chở người các loại trên 9 chỗ có kinh doanh vận tải, chu kỳ tăng lần đầu tiên từ 18 đến 24 tháng. Xe sản xuất đến 5 năm thì chu kỳ tăng từ 6 tháng lên 12 tháng. Xe trong 5 năm giữ nguyên quy định 6 tháng kiểm tra một lần.
Nhóm tải các loại vẽ, đầu kéo từ 20 năm trở lên (cả tải, đầu kéo đã được cải tạo thành chuyên nghiệp), tải cải tạo chuyển đổi công năng từ người giả có thời gian sản xuất ra từ 15 năm trở lên được kéo dài chu kỳ kiểm tra từ 3 đến 6 tháng.
Thông tư cũng điều chỉnh một số điều chỉnh Giảm thủ tục, chi phí và thời gian cho người dân và doanh nghiệp khi đăng kiểm.
Theo Bộ Giao thông Vận tải, thời gian qua Thông tư 16/2021 về kiểm tra kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ đã lộ ra Bất cập như yêu cầu kiểm tra đối với xe mới, chu kỳ kiểm tra xem có phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt đối với xe cá nhân (không kinh doanh vận tải). Bộ đã rà soát, nghiên cứu, đề xuất Chính phủ và được chấp thuận cho phép sửa đổi Thông tư 16 theo quy trình tự rút gọn.
Ngoài sửa đổi Thông tư 16, Bộ cũng đang chủ trì sửa đổi Nghị định 139/2018 về kinh doanh dịch vụ kiểm tra xe cơ giới, trong đó tách bạch công tác quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công tác kiểm tra; tăng cường phân cấp, phân quyền cho địa phương và tăng cường thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa tiêu cực.
Bộ sẽ ưu tiên nghiên cứu cho phép các trung đăng kiểm của công an, quân đội và các cơ quan bảo vệ hành chính, bảo vệ chính hãng của nhà sản xuất, lắp ráp nhanh, nhập khẩu cảnh báo đáp ứng quy định về cơ sở bảo hiểm hành chính , bảo đảm được phép cung cấp dịch vụ kiểm tra giám định.
Việc sửa đổi hai văn bản trên được xem là giải pháp cơ sở giải quyết khủng hoảng Kiểm tra, khi hơn 70 trung tâm đăng kiểm phải đóng cửa, gần 500 người khởi động, điều tra về các tội Nhận hối lộ, Môi giới hối lộ, giả mạo trong công việc và sản xuất, mua bán công cụ, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
Chu kỳ kiểm tra xe cơ giới sửa đổi:
TT | Loại phương tiện | Chu kỳ đầu (tháng) | Chu kỳ định kỳ (tháng) | |
1. Ô tô chở người các loại đến 9 địa điểm không kinh doanh tải | ||||
1.1 | Sản xuất đến 7 năm | 36 | 24 | |
1.2 | Sản xuất trên 7 năm đến 20 năm | 12 | ||
1.3 | Sản xuất trên 20 | 6 | ||
2. Ô tô chở người các loại đến 9 chỗ có kinh doanh tải | ||||
2.1 | Sản xuất đến 5 năm | 24 | 12 | |
2.2 | Sản xuất trên 5 năm | 6 | ||
2.3 | Có cải tạo | 12 | 6 | |
3. Ô tô con các loại trên 9 chỗ | ||||
3.1 | Thời gian sản xuất đến 5 năm Thời gian sản xuất trên 5 năm | 24 | 12 6 | |
3.2 | Có cải tạo | 12 | 6 | |
4. Ôtô tải các loại, biến ảo, biến đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc | ||||
4.1 | Ô tải các loại, biến chuyên dùng, đầu kéo đã sản xuất đến 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm | 24 | 12 | |
4.2 | Ô tô tải các loại, màn hình chuyên dụng, đầu kéo đã được sản xuất trên 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm | 6 | ||
4.3 | Có cải tạo | 12 | 6 | |
5. Ô-tô-chăn người loại trên 9 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (cả những người che chở trên 9 chỗ đã cải tạo thành ô-tô-chăn người trên 9 chỗ) | 3 |



